Cach dung bo cho rang cafe 3

Cách dùng bơ cho rang cafe

Cách dùng bơ cho rang cafecà phê được hoà trộn với bơ và rang lên trong quá trình chế biến sẽ giúp hạt cafe thêm bóng lưỡng, bắt mắt.

Cach dung bo cho rang cafe 1

Đặc biệt mùi bơ quyện lẫn mùi cafe khi rang sẽ tạo nên một hương vị mà ai ngửi thấy cũng rất dễ chịu và muốn có ngay một tách café để thưởng thức.

Cách dùng bơ cho rang cafe

Bơ: Trong rang cà phê Bơ là loại phụ liệu thông dụng được sử dụng rộng rãi từ lâu kể cả Việt Nam và Thế giới.

Cach dung bo cho rang cafe 3

Tính năng, công dụng

Bơ trong rang cafe có tác dụng thẩm thấu vào hạt cafe, chống tắc phin khi pha tức khi sử dụng bơ có thể xay bột café mịn hơn giúp chiết suất chất hòa tan tốt hơn. Mặt khác, bơ được S.Dụng với mục tiêu tạo mùi và vị béo cho cafe, giúp thể chất café đa dạng.

Nếu có được kỹ thuật rang café tốt, phối hợp với quy trình tẩm bơ đúng cách sẽ cho café hạt rang có màu dung nhan thiên nhiên. Giữ được hương thơm của cafe tốt hơn trong quá trình bảo quản hạt.

Cach dung bo cho rang cafe 2

Lưu ý: Trên T.Trường có nhiều loại bơ. Nếu sử dụng bơ để sao tẩm café cần tuyển lựa thật kỹ để có được loại bơ thích hợp. Bơ phải có mùi nhẹ, độ béo thích hợp nếu không nó sẽ phá mùi hương và vị của café vốn rất quyến rũ.

Vậy khi sử dụng bơ trong quá trình rang cafe phải chọn những loại bơ sao cho khi sao tẩm vào không phá mùi hương cà phê mà chúng phải có tính cộng hưởng để để P.Triển hương vị chính của cà phê được biểu hiện tối đa.

Bo dung de rang ca phe 4

Bơ dùng để rang cà phê

Bơ dùng để rang cà phê là một trong những loại phụ liệu quan trọng thường được dùng để rang gia công cà phê nhằm làm tăng độ béo mịn và hương vị cho café. Tuy nhiên không phải loại bơ nào cũng có thể dùng để rang chế biến cafe mà cần lựa chọn đúng loại thích hợp thì mới có thể cộng hưởng để làm cà phê “tăng thêm độ ngon“. Vậy bơ rang cà phê là loại bơ gì? Mua bơ rang cà phê ở đâu để đảm bảo uy tín, chất lượng? Hãy đọc ngay bài viết này để có câu trả lời cho những vấn đề nêu trên.

Bơ rang cà phê là loại bơ như thế nào?

Khi rang cà phê đã đạt tới độ chín, người ta thường cho một chút bơ vào trộn đều cho cafe ngấm đều bơ rồi tắt bếp, đổ cafe ra làm nguội.

Bo dung de rang ca phe 1

Việc sử dụng thêm bơ vào trong quá trình C.Biến đem đến nhiều lợi ích: vừa giúp hạt café thêm bóng, đẹp, vừa giúp cafe xay được mịn hơn đồng thời còn tạo cho hương vị cà phê thêm thơm ngon, đậm đà, kích thích vị giác khiến ai ngửi thấy cũng muốn thưởng thức ngay.

Cần lưu ý gì khi mua bơ rang cafe?

Bo dung de rang ca phe 3

Hiện nay trên thị trường, có rất nhiều loại bơ được S.Xuất để chuyên dùng cho việc rang cà phê hoặc có thể thích hợp để rang cafe. Có thể kể tên một số loại phổ biến như: Bơ phe, bơ rite, bơ Nauy, bơ Orchid, bơ Meizan,… Các S.Phẩm này hầu hết đều được bán ở trong các siêu thị, cửa hàng trên toàn quốc hoặc trên những trang mua bán điện tử như shoppee, lazada, sendo,… cũng rất thuận tiện cho bạn mua khi có nhu cầu.

Khi mua bơ rang cafe để đảm bảo uy tín, chất lượng, bạn cần lưu ý một số điều sau:

Bo dung de rang ca phe 2 1

 

 

+ Mua sản phẩm tại những cửa hàng, siêu thị tin cậy.

+ Kiểm tra kỹ các thông tin như: Tên hãng bơ, hạn sử dụng, thành phần,…

+ Không mua sản phẩm cận date, không mua sản phẩm có dấu hiệu cậy mở, hộp bị méo mó, biến dạng.

+ Nên nghe tư vấn từ những viên chức bán hàng chuyên nghiệp, tận tâm để xem S.Phẩm có thích hợp để rang café không? Nếu có thì hãy mua.

Ca phe nhan xanh la gi 1

Cà phê nhân xanh

Cà phê nhân xanh là gì?

Hạt cà phê nhân xanh cũng được gọi là café tươi. Về căn bản, café nhân xanh (green coffee beans) là hạt cà phê chưa được rang chín, có màu xanh tự nhiên, được hái từ trên cây café và chưa qua một quy trình xử lý nào.

Ca phe nhan xanh la gi 0

Đặc điểm của café nhân

Thời gian bảo quản café xanh có thể dài mà không bị mất hương vị vì thường nhật độ ẩm của nó khá thấp (12% tới 13%). Tùy theo nhu cầu, mà café nhân có thể được đánh bóng hoặc không đánh bóng. Cà phê là loại thức uống được ưa chuộng nên giá trị giao dịch của café nhân hiện tại rất lớn.

Ca phe nhan xanh la gi 1

Trên thị trường giao dịch hàng hóa thế giới, cà phê nhân có khối lượng giao dịch chỉ sau dầu lửa. Chúng thường được giao dịch qua sàn giao dịch hàng hóa với nhiều dụng cụ giao dịch phái sinh khác nhau.

Cà phê nhân có mấy loại?

Về căn bản, cafe nhân có hai loại gồm cafe Arabica và café Robusta. cà phê arabica còn được gọi là café chè được trồng nhiều tại những nơi có độ cao từ 1.000m trở lên với nền nhiệt mát mẻ và độ chênh nhiệt độ ngày đêm lớn. Arabica thường có bốn chủng phổ biến là Caturra, Bourbon, Mocha, Typica và Catimor.

Ca phe nhan xanh la gi 3

Khác với arabica, cà phê robusta thường được trồng tại những vùi đồi núi thấp, là loại cà phê ưa nắng với nền nhiệt cao hơn và có khả năng kháng bệnh cao. Ngoài ra, còn có loại cà phê excelsa (còn gọi là cafe mít) cũng được trồng rải rác tại Việt Nam.

Phân loại café nhân xanh như thế nào?

Sau khi xay cà phê quả khô, ta thu được cà phê nhân và vỏ thóc cà phê. Các nhân cà phê này được gọi chung là cà phê xô vì chưa được phân loại nên có nhân với kích cỡ khác nhau. Tùy theo nhu cầu, của khách hàng, cà phê xanh sẽ được sàng để lọc ra các hạt có kích cỡ lớn nhỏ khác nhau.

Ca phe nhan xanh la gi 2

Các loại chất lượng cao gồm cà phê nhân sàng 16, sàng 18 và sàng 19, sàng 20. Tuy nhiên, sàng 16 và sàng 18 là loại phổ biến nhất để làm cafe hạt rang. Với các sàng nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 có phẩm chất thấp hơn thường được làm vật liệu trộn để giảm giá thành. Hoặc sàng 13, thường được dùng để làm café hòa tan.

Ngoài arabica, robusta và excelsa, thỉnh thoảng ta nghe tên gọi cafe nhân culi. Cà phê culi không phải là một chủng cà phê. Trái lại, culi là nhân cafe đặc biệt chỉ có một nhân. Thông thường, một quả cafe sẽ có hai nhân.

Ca phe nhan xanh la gi 4

Với một số quả cà phê đặc biệt, hai nhân này dính vào nhau và tạo thành một nhân duy nhất, gọi là cafe một nhân hay culi hoặc cà bi (peaberry). Do đó, chúng ta sẽ có culi arabica, culi robusta và culi excelsa.

Thuong thuc cafe Moka 2

Thưởng thức cafe Moka

Thưởng thức cafe Moka

Có 2 cách để pha một ly cafe Moka ngon là sử dụng cà phê nguyên chất hoặc có thể phối trộn với một số loại khác. Mỗi cách pha đều có những hương vị đặc trưng riêng nhưng vị của cafe Moka vẫn là chủ đạo.

Thuong thuc cafe Moka 3

Pha cà phê moka nguyên chất

Nếu muốn biết hết vị của Moka là gì thì bạn nên thử một ly Moka nguyên chất 100%.

Để có một ly cafe, bạn có thể sử dụng Moka Pot là dụng cụ chuyên dùng để pha cà phê. Cách pha chế như sau:

Thuong thuc cafe Moka 2

– Cho nước vào ½ Moka Pot.

– Đặt nắp lọc vào lên trên và cho bột Moka lên, dùng tay gạt để san phẳng bề mặt nắp lọc.

– Lắp phần trên của Moka Pot vào vừa đủ chặt, sau đó đem đi đun sôi trên bếp lửa.

– Khi nước nóng, hơi nước sẽ bốc lên thấm vào bột cà phê Moka, lấy hết hương vị và đẩy phẩn nước lên trên. Do đó chúng ta sẽ có được một ly cafe Moka 100% nguyên chất.

Bạn cũng có thể pha Moka bằng phương pháp Pour over để thưởng thức trọn vẹn hương vị cà phê.

Pha trộn cafe Moka với các loại cafe khác

Mỗi loại cà phê đểu có 1 vị nhất định. Để thưởng thức cafe Moka hết cái ngon của nó, chúng ta nên phối trộn theo một tỷ lệ nhất định.

Thuong thuc cafe Moka 1

Thông thường sẽ có 50% Moka và 50% còn lại là Robusta và một hợp chất trung hòa. Có thể pha theo tỷ lệ sau:

– 50% Moka, 40% Robusta, 10% ca cao.

– 50% Moka, 20% Robusta, 20% loại cà phê Cherry và 10% còn lại là ca cao.

– Hoặc cũng có thể pha theo tỷ lệ 30% Moka, 60% Robusta và 10% ca cao.

Với những tỷ lệ trên, bạn sẽ có được sự hòa quyện hoàn hảo giữa mùi vị của các loại cà phê. Có vị thanh nhẹ của Moka, vị đắng của Robusta và vị ngọt của ca cao.

Qua cả một quá trình lịch sử lâu dài, cây cà phê Moka mới đến được vùng đất đã được Thượng Đế định sẵn cho nó. Nếu pha chế đúng, mọi tinh túy từ những dòng nước đầu nguồn, những giọt sương sớm mai, cái nắng cái gió của Tây Nguyên sẽ nằm trọn trong ly cafe Moka thứ thiệt.

Ca phe culi 2

Cà phê culi

Điểm đặc biệt của cà phê Culi

Ca phe culi 1

Culi là những hạt Cà phê no tròn (thường gọi là cà phê Bi) và trong một trái chỉ có duy nhất một hạt. Vị đắng gắt, hàm lượng caffeine cao, nước màu đen sóng sánh.

Thông thường một trái cà phê đều có 2 nhân (2 hạt café) và hạt café có hình dạng dẹp, nhưng do đột biến mà cây café cho quả cà phê chỉ có 1 nhân (1 hạt). Khi café chỉ có một nhân, chúng phát triển thành hình dạng tròn đầy đặn hơn.

Để bảo đảm cho việc rang café, cafe Culi được tách riêng ra và rang xay riêng. Cafe Culi sau khi được tách ra khỏi các hạt cafe dẹp, sẽ được bán như một dòng cà phê biệt lập. Giá của café Culi thường cao hơn giá của cà phê cùng chủng loại tương ứng.

Hương vị của cà phê Culi

Ca phe culi 2

Độc đáo, tinh tế, có hậu vị, có chiều sâu, có “cá tính”, có nét riêng… nổi trội hơn hẳn so với các hạt café thường nhật khác trong cùng vụ mùa. Do sản lượng hiếm hoi, và nhất là do hương vị quý giá, độc đáo, nên café Culi được những tín đồ cafe gọi là hạt “trân châu” trong vương quốc café. Cà phê đột biến Culi tương đối hiếm, chiếm tỷ lệ khoảng 2 – 4% trong vụ mùa.

Café Culi nếu được rang theo chế độ rang biệt lập và kỹ thuật đúng đắn sẽ là sản phẩm được xếp hạng cao cấp. Vì bắt nguồn từ hạt cà phê của các chủng loại cà phê khác nhau nên café Culi có thể dễ dàng kết hợp, kết hợp với các loại cafe khác như Arabica, Robusta… để cho ra một sản phẩm độc đáo, đặc biệt hơn, phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.

Chủng loại của cafe Culi

Ca phe culi 3

Có 2 dòng café Culi thông dụng: Culi Robusta, Culi Arabica
Cà phê Culi Robusta: Đắng và mạnh mẽ hơn so với cafe Robusta hạt dẹp. Cafe Culi Arabica: Có vị chua thanh độc đáo, mùi hương thơm hơn café Arabica hạt dẹp

Cafe Culi Robusta cũng cho kết quả khác biệt với hạt Robusta bình thường, nó có ưu thế riêng, hương thơm tốt hơn, có mùi mạch nha và bánh mì cháy xen lẫn rất nhẹ và tinh tế mùi hoa quả chín nên mùi thơm khá quyến rũ. Vị Culi Robusta không đậm hơn hơn nhưng có nét đặc trưng riêng, ngon, hấp dẫn cách riêng, rất thú vị.

Cafe Culi Arabica có hàm lượng caffeine và độ đậm đà được tụ hợp vào trong nhân, vì vậy, nó có vị đậm đà hơn so với Arabica bình thường.

Huong vi ca phe Mit 3

Hương vị cà phê Mít

Nếu nhẹ nhàng thanh thoát cùng với mùi hương ngọt ngào của trái cây là những tính từ để nói về café chè và vị đắng, đất cùng gỗ ở cuối khẩu vị để nói về cà phê vối thì ở café Mít hay café Cherry cũng mang một hương vị rất khác biệt với đặc trưng khó nhầm lẫn.

Huong vi ca phe Mit 1

Chúng có mùi thơm thoang thoảng như mít hòa quyện vị chua chua của cherry, khi nếm thì lại có mùi socola nhẹ nhàng kết hợp với một tí ngọt của trái chín, hương rất thoảng của hoa cỏ và gia vị, mang lại cho người thưởng thức một cảm giác khó tả. Hương vị của Café Cherry cũng không đắng gắt nên được rất nhiều phái nữ yêu thích.

Huong vi ca phe Mit 2

Ở Việt Nam Café Cherry được trồng nhiều ở các tỉnh như N.An, Quảng Trị, GL, Kon Tum vì có điều kiện M.Trường và khí hậu rất phù hợp với giống café này. Tuy nhiên do sản lượng kém nên không tiện lợi cho P.Triển, chính thành ra Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ cafe nhưng lại có rất ít diện tích trồng loại cà phê này.

Huong vi ca phe Mit 4

Cà phê Cherry với vị rất chua đặc trưng nhờ đó mà đem đến một “màu sắc” rất khác lạ. Đặc biệt với sự khan hiếm của mình nên chúng càng trở nên quý hiếm được nhiều giáo đồ yêu thích café tìm kiếm và săn đón.

Huong vi ca phe Mit 3

Hy vọng với những chia sẻ từ bài viết trên đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về những đặc điểm của giống cà phê này. Và nếu đã quá thân thuộc với những vị cafe truyền thống thì tại sao ngay bữa nay bạn không thử thay đổi một tẹo với tách cafe Cherry xem sao?

Dac diem ca phe Mit 2

Đặc điểm cà phê Mít

phê mít, café Cherry hay cafe Liberica (Cà phê Liberian) lần đầu tiên được tìm thấy vào năm 1843 ở LBR, Trung Phi. Được đem đến trồng tại PHL trong thế kỷ 18 bởi người Tây Ban Nha. Cuối thế kỷ 19 cafe Mít còn được đem đến trồng tại IDN để thay thế cho cây Arabica bị tàn phá bởi bệnh gỉ sắt trong thời điểm này. Ngày nay, phần đông các cây cafe Liberica được trồng ở MYS, Indonesia và PHL, một số khác thì được trồng ở Châu Phi và Ấn Độ.

Dac diem ca phe Mit 1

Cây café Mít trưởng thành cao từ 2-5m nhưng có thể cao hơn 15m nếu mọc ở ngoài tự nhiên. Thân, lá và quả đều rất to, khác biệt hẳn cafe vối. Và một trong những đặc điểm nổi trội của giống cafe này là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu hạn, ít cần nước tưới nên thường trồng quảng canh. Cũng chính nhờ những đặc tính “hiếm có” này mà Café Cherry rất được các nhà vườn ưa chuộng, thường sử dụng chúng làm gốc ghép cho các loại cà phê khác.

Dac diem ca phe Mit 2

Một cây cà phê Mít trưởng thành có từ 30.000 – 40.000 hoa, chúng chỉ nở trong 3 – 4 ngày và có đặc điểm ra hoa tại vị trí cũ vào vụ kế tiếp nên vào vụ thu hoạch. Hoa cafe Cherry thường nở đồng loạt, thành chùm màu trắng muốt, hương thơm ngào ngạt.

Dac diem ca phe Mit 3

Về đặc điểm trái thì trái Café Cherry có hình bầu dục, màu vàng sáng bóng rất đẹp, rất dân giã. Chúng có kích thước quả lớn hơn khoảng 1,5 lần kích thước cafe Arabica, được xếp vào giống café có quả lớn nhất hiện thời. Cũng vì điều này, cà phê Cherry sau khi thu hoạch thì cần nhiều thời gian hơn để chế biến hạt cà phê bởi vì vỏ của chúng dày hơn các giống café khác.

Dac diem ca phe Mit 4

Ở Tây nguyên Việt Nam, café Mít thường nở hoa và thu hoạch muộn bởi đặc điểm là hoa nở nhờ nước mưa bởi vậy sau khi các loại café khác đã thu hoạch xong thì café Cherry mới khởi đầu vào vụ mùa của mình, thường là khoảng tháng 12 âm lịch. Tuy vậy nhưng sản lượng của cà phê mít cũng không lớn. Chủ yếu thường được trồng rồng thành hàng với khoảng cách 5-7m một cây, thuần loài hay làm đai rừng chắn gió cho các lô cafe vối.

Ca phe che 2

Cà phê chè

Cà phê chè

Ca phe che 1

Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê arabica có tên khoa học theo danh pháp hai phần là: Coffea arabica, do loài cà phê này có lá nhỏ, cây có một số đặc điểm hình thái giống như cây chè – một loài cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Cà phê chè có hai loại: cà phê moka và cà phê catimor.

Giá trị kinh tế

Ca phe che 2

Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Cà phê arabica còn được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brasil, gọi là Colombian Milds nếu đến từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, México, Guatemala, Honduras, Peru, Ấn Độ.

Phân bổ

Ca phe che 3

Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 m. Cây có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 10 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt cà phê.

Thu hoạch

Ca phe che 4

Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Cây cà phê arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm.

Thị trường

Ca phe che 5

Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (coffea canephora hay coffea robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối.

Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. Năm 2005 dự kiến diện tích trồng cà phê chè mới đạt khoảng 10% tổng diện tích trồng cà phê cả nước (khoảng 40.000 ha/410.000 ha). Hiện cà phê chè được trồng ở các tỉnh Lâm Đồng ở Tây Nguyên, vùng thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn, huyện Thuận Châu (Sơn La) và Mường Ảng (Điện Biên) ở Tây Bắc.

Ca phe nhan 1

Cà phê nhân

Cà phê nhân có mấy loại?

Ca phe nhan 1
Về căn bản, cà phê nhân có hai loại gồm cà phê arabica và cà phê robusta. Cà phê arabica còn được gọi là cafe chè được trồng nhiều tại những nơi có độ cao từ 1.000m trở lên với nền nhiệt mát mẻ và độ chênh nhiệt độ ngày đêm lớn. Arabica thường có bốn chủng phổ biến là Caturra, Bourbon, Mocha, Typica và Catimor.

Khác với arabica, cà phê robusta thường được trồng tại những vùi đồi núi thấp, là loại cà phê ưa nắng với nền nhiệt cao hơn và có khả năng kháng bệnh cao. Ngoài ra, còn có loại café excelsa (còn gọi là cafe mít) cũng được trồng rải rác tại Việt Nam.

Cà phê nhân được phân loại như thế nào?

Ca phe nhan 2

Sau khi xay cafe quả khô, ta thu được cà phê nhân và vỏ thóc cà phê. Các nhân cafe này được gọi chung là café xô vì chưa được phân loại nên có nhân với kích cỡ khác nhau. Tùy theo nhu cầu, của Kh.Hàng, cafe xanh sẽ được sàng để lọc ra các hạt có kích cỡ lớn nhỏ khác nhau.

Các loại chất lượng cao gồm café nhân sàng 16, sàng 18 và sàng 19, sàng 20. Tuy nhiên, sàng 16 và sàng 18 là loại phổ biến nhất để làm cafe hạt rang. Với các sàng nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 có phẩm chất thấp hơn thường được làm vật liệu trộn để giảm giá thành. Hoặc sàng 13, thường được dùng để làm café hòa tan.

Ngoài arabica, robusta và excelsa, đôi khi ta nghe tên gọi café nhân culi. Cà phê culi không phải là một chủng café. Trái lại, culi là nhân cà phê đặc biệt chỉ có một nhân.

Thông thường, một quả café sẽ có hai nhân. Với một số quả cafe đặc biệt, hai nhân này dính vào nhau và tạo thành một nhân duy nhất, gọi là café một nhân hay culi hoặc cà bi (peaberry). Do đó, chúng ta sẽ có culi arabica, culi robusta và culi excelsa.

Đặc điểm của café nhân?

Ca phe nhan 3

Thời gian bảo quản cafe xanh có thể dài mà không bị mất hương vị vì thông thường độ ẩm của nó khá thấp (12% tới 13%). Tùy theo nhu cầu, mà café nhân có thể được đánh bóng hoặc không đánh bóng. Cà phê là loại thức uống được ưa chuộng nên giá trị giao dịch của cà phê nhân hiện tại rất lớn.

Trên T.Trường giao dịch hàng hóa thế giới, café nhân có khối lượng giao dịch chỉ sau dầu lửa. Chúng thường được giao dịch qua sàn giao dịch hàng hóa với nhiều dụng cụ giao dịch phái sinh khác nhau.

Ca phe la gi 2

Cà phê là gì

Cà phê (bắt nguồn từ tiếng Pháp: cafe ) là một loại thức uống được ủ từ hạt café rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây café được bắt nguồn từ vùng nhiệt đới châu Phi và các vùng Madagascar, Comoros, Mauritius và Réunion trên các khu vực thuộc đường xích đạo. Giống cây này được xuất khẩu từ châu Phi tới các nước trên thế giới và hiện nay đã được trồng tại tổng cộng hơn 70 nhà nước, cốt yếu là các khu vực nằm gần đường xích đạo thuộc châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ và châu Phi.

Ca phe la gi 1

Hai giống coffee được trồng phổ biến nhất là coffee chè, và coffee vối. Sau khi chín, quả cà phê sẽ được hái, chế biến theo các cách thức khác nhau, rang, xay và pha với nước. Quy trình chế biến cũng có nhiều dạng như như chế biến khô, chế biến ướt, chế biến mật ong; hạt coffee khô được rang trong nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau từ rang sáng tới rang tối màu; sau khi rang lại được đem đi xay theo các kích cỡ hạt mịn hay thô, và ủ với nước sôi hoặc nước lã, tùy thị hiếu, để tạo ra cà phê dưới dạng thức uống.

Cà phê có ít tính axit và có thể gây kích thích đối với người sử dụng do có chứa hàm lượng cafein. Cà phê ngày nay là một trong những thức uống phổ biến trên thế giới. Thức uống này có thể được chuẩn bị và phục vụ theo nhiều dạng uống khác nhau (ví dụ như espresso, cà phê bình, latte,…). Cafe thường được thưởng thức nóng, dù cà phê đá cũng được nhiều người ưa dùng.

Ca phe la gi 2

Nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy lượng coffee tiêu thụ trung bình là vừa đủ hoặc có lợi đối với một người lớn khỏe mạnh. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đặt câu hỏi về việc sử dụng cafe lâu dài có thể hạn chế chứng suy giảm trí nhớ về già hoặc giảm thiểu khả năng mắc các bệnh ung thư.

Bằng chứng sớm và đáng tin cậy nhất về việc sử dụng coffee được phát hiện vào thế kỷ 15 tại các lăng tẩm Sufi giáo ở Yemen. Cũng tại bán đảo Ả Rập, các hạt cà phê trước hết được rang và ủ theo cách tương tự như cách thức chúng ta vẫn làm ngày nay.

Hạt coffee ban đầu được xuất khẩu từ Đông Phi tới Yemen, do cây café chè lúc đó được cho là có cội nguồn từ người bản địa. Các doanh nhân Yemen đã đem coffee về quê nhà và khởi đầu trồng các hạt giống. Tới thế kỷ 16, café đã được đem tới Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Phi. Từ đây, coffee được lan rộng khắp châu Âu và phần còn lại của thế giới.

Ca phe la gi 3

Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn: đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp tại nhiều nhà nước và là một trong những mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp lớn nhất trên thế giới. Đây cũng là loại hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhất của các quốc gia đang phát triển. Cafe xanh (không rang) cũng là một trong những mặt hàng nông nghiệp được buôn bán nhiều nhất trên thế giới.

Nhiều tranh biện đã xảy ra xung quanh việc trồng coffee, cách các quốc gia phát triển luận bàn cà phê với các nước đang phát triển và thúc đẩy của việc trồng cà phê đối với môi trường sống, đi kèm với vấn đề tạo đất trống để trồng và phê và sử dụng nước tưới. Cũng nhờ vậy, thị trường cà phê thương mại công bằng và cà phê hữu cơ ngày càng được mở mang.