Ca phe Moka 2

Cà phê Moka

Cà phê Moka là một chủng loại thuộc giống Arabica. Moka cùng họ với những loại café nổi danh như: Typica, Bourbon, Icatu hay Mundo Novo.

Ca phe Moka 1

Moka được tìm thấy lần đầu tiên tại một T.Phố cảng có tên Mocha thuộc Yemen. Vì vậy, giống cafe này còn có tên gọi Mocha Coffee. Loại cà phê này lần đầu được đưa ra ngoài bờ cõi Yemen là vào những năm cuối của thế kỷ 13. Khi nhà truyền đạo Marco Polo đến đây và mang hạt Moka đi bán ở châu Âu.

Tuy nhiên đến mãi thế kỷ thứ 17, hạt cà phê Moka mới đích thực trở nên một làn sóng và nổi danh khắp châu Âu. Khi người ta phối trộn nó với Chocolate tạo thành hương vị Coffee – Chocolate.

Ca phe Moka 2

Đến những năm cuối của thế kỷ 19, đâu đó khoảng năm 1875, người Pháp đã đem hạt giống Moka đi trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc, Việt Nam. Sau này khi nhận thấy điều kiện khí hậu tiện lợi, họ mới mở các đồn điền cafe lớn ở Tây Nguyên và đặc biệt là ở Cầu Đất, Đà Lạt.

Vùng trồng cà phê Moka ở Việt Nam

Từ khi biết đến cà phê Moka, người dân Việt Nam đã cố gắng phát triển loại cây trồng này từ rất sớm. Tuy nhiên, dù có áp dụng bất cứ giải pháp nào thì không ở đâu mang lại hương vị của Moka sánh bằng Đà Lạt. Đặc biệt trồng và phù hợp vùng Cầu Đất với tên gọi Moka Cầu đất nổi danh.

Ca phe Moka 3

Sở dĩ Đà Lạt lại cho ra hương vị cafe Moka ngon nhất là vì điều kiện khí hậu và đất đai nơi đây vô cùng tiện lợi. Với vị trí địa lý từ khoảng 1500 – 2000m so với mực nước biển, có khí hậu mát mẻ quanh năm. Thêm vào đó, lượng mưa nhiều, nguồn nước đầu nguồn trong lành và đặc biệt là đất đỏ bazan giúp cây cafe Moka có thể sinh trưởng tốt nhất.

Ca phe culi 2

Cà phê culi

Điểm đặc biệt của cà phê Culi

Ca phe culi 1

Culi là những hạt Cà phê no tròn (thường gọi là cà phê Bi) và trong một trái chỉ có duy nhất một hạt. Vị đắng gắt, hàm lượng caffeine cao, nước màu đen sóng sánh.

Thông thường một trái cà phê đều có 2 nhân (2 hạt café) và hạt café có hình dạng dẹp, nhưng do đột biến mà cây café cho quả cà phê chỉ có 1 nhân (1 hạt). Khi café chỉ có một nhân, chúng phát triển thành hình dạng tròn đầy đặn hơn.

Để bảo đảm cho việc rang café, cafe Culi được tách riêng ra và rang xay riêng. Cafe Culi sau khi được tách ra khỏi các hạt cafe dẹp, sẽ được bán như một dòng cà phê biệt lập. Giá của café Culi thường cao hơn giá của cà phê cùng chủng loại tương ứng.

Hương vị của cà phê Culi

Ca phe culi 2

Độc đáo, tinh tế, có hậu vị, có chiều sâu, có “cá tính”, có nét riêng… nổi trội hơn hẳn so với các hạt café thường nhật khác trong cùng vụ mùa. Do sản lượng hiếm hoi, và nhất là do hương vị quý giá, độc đáo, nên café Culi được những tín đồ cafe gọi là hạt “trân châu” trong vương quốc café. Cà phê đột biến Culi tương đối hiếm, chiếm tỷ lệ khoảng 2 – 4% trong vụ mùa.

Café Culi nếu được rang theo chế độ rang biệt lập và kỹ thuật đúng đắn sẽ là sản phẩm được xếp hạng cao cấp. Vì bắt nguồn từ hạt cà phê của các chủng loại cà phê khác nhau nên café Culi có thể dễ dàng kết hợp, kết hợp với các loại cafe khác như Arabica, Robusta… để cho ra một sản phẩm độc đáo, đặc biệt hơn, phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.

Chủng loại của cafe Culi

Ca phe culi 3

Có 2 dòng café Culi thông dụng: Culi Robusta, Culi Arabica
Cà phê Culi Robusta: Đắng và mạnh mẽ hơn so với cafe Robusta hạt dẹp. Cafe Culi Arabica: Có vị chua thanh độc đáo, mùi hương thơm hơn café Arabica hạt dẹp

Cafe Culi Robusta cũng cho kết quả khác biệt với hạt Robusta bình thường, nó có ưu thế riêng, hương thơm tốt hơn, có mùi mạch nha và bánh mì cháy xen lẫn rất nhẹ và tinh tế mùi hoa quả chín nên mùi thơm khá quyến rũ. Vị Culi Robusta không đậm hơn hơn nhưng có nét đặc trưng riêng, ngon, hấp dẫn cách riêng, rất thú vị.

Cafe Culi Arabica có hàm lượng caffeine và độ đậm đà được tụ hợp vào trong nhân, vì vậy, nó có vị đậm đà hơn so với Arabica bình thường.

Huong vi ca phe Mit 3

Hương vị cà phê Mít

Nếu nhẹ nhàng thanh thoát cùng với mùi hương ngọt ngào của trái cây là những tính từ để nói về café chè và vị đắng, đất cùng gỗ ở cuối khẩu vị để nói về cà phê vối thì ở café Mít hay café Cherry cũng mang một hương vị rất khác biệt với đặc trưng khó nhầm lẫn.

Huong vi ca phe Mit 1

Chúng có mùi thơm thoang thoảng như mít hòa quyện vị chua chua của cherry, khi nếm thì lại có mùi socola nhẹ nhàng kết hợp với một tí ngọt của trái chín, hương rất thoảng của hoa cỏ và gia vị, mang lại cho người thưởng thức một cảm giác khó tả. Hương vị của Café Cherry cũng không đắng gắt nên được rất nhiều phái nữ yêu thích.

Huong vi ca phe Mit 2

Ở Việt Nam Café Cherry được trồng nhiều ở các tỉnh như N.An, Quảng Trị, GL, Kon Tum vì có điều kiện M.Trường và khí hậu rất phù hợp với giống café này. Tuy nhiên do sản lượng kém nên không tiện lợi cho P.Triển, chính thành ra Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ cafe nhưng lại có rất ít diện tích trồng loại cà phê này.

Huong vi ca phe Mit 4

Cà phê Cherry với vị rất chua đặc trưng nhờ đó mà đem đến một “màu sắc” rất khác lạ. Đặc biệt với sự khan hiếm của mình nên chúng càng trở nên quý hiếm được nhiều giáo đồ yêu thích café tìm kiếm và săn đón.

Huong vi ca phe Mit 3

Hy vọng với những chia sẻ từ bài viết trên đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về những đặc điểm của giống cà phê này. Và nếu đã quá thân thuộc với những vị cafe truyền thống thì tại sao ngay bữa nay bạn không thử thay đổi một tẹo với tách cafe Cherry xem sao?

Dac diem ca phe Mit 2

Đặc điểm cà phê Mít

phê mít, café Cherry hay cafe Liberica (Cà phê Liberian) lần đầu tiên được tìm thấy vào năm 1843 ở LBR, Trung Phi. Được đem đến trồng tại PHL trong thế kỷ 18 bởi người Tây Ban Nha. Cuối thế kỷ 19 cafe Mít còn được đem đến trồng tại IDN để thay thế cho cây Arabica bị tàn phá bởi bệnh gỉ sắt trong thời điểm này. Ngày nay, phần đông các cây cafe Liberica được trồng ở MYS, Indonesia và PHL, một số khác thì được trồng ở Châu Phi và Ấn Độ.

Dac diem ca phe Mit 1

Cây café Mít trưởng thành cao từ 2-5m nhưng có thể cao hơn 15m nếu mọc ở ngoài tự nhiên. Thân, lá và quả đều rất to, khác biệt hẳn cafe vối. Và một trong những đặc điểm nổi trội của giống cafe này là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu hạn, ít cần nước tưới nên thường trồng quảng canh. Cũng chính nhờ những đặc tính “hiếm có” này mà Café Cherry rất được các nhà vườn ưa chuộng, thường sử dụng chúng làm gốc ghép cho các loại cà phê khác.

Dac diem ca phe Mit 2

Một cây cà phê Mít trưởng thành có từ 30.000 – 40.000 hoa, chúng chỉ nở trong 3 – 4 ngày và có đặc điểm ra hoa tại vị trí cũ vào vụ kế tiếp nên vào vụ thu hoạch. Hoa cafe Cherry thường nở đồng loạt, thành chùm màu trắng muốt, hương thơm ngào ngạt.

Dac diem ca phe Mit 3

Về đặc điểm trái thì trái Café Cherry có hình bầu dục, màu vàng sáng bóng rất đẹp, rất dân giã. Chúng có kích thước quả lớn hơn khoảng 1,5 lần kích thước cafe Arabica, được xếp vào giống café có quả lớn nhất hiện thời. Cũng vì điều này, cà phê Cherry sau khi thu hoạch thì cần nhiều thời gian hơn để chế biến hạt cà phê bởi vì vỏ của chúng dày hơn các giống café khác.

Dac diem ca phe Mit 4

Ở Tây nguyên Việt Nam, café Mít thường nở hoa và thu hoạch muộn bởi đặc điểm là hoa nở nhờ nước mưa bởi vậy sau khi các loại café khác đã thu hoạch xong thì café Cherry mới khởi đầu vào vụ mùa của mình, thường là khoảng tháng 12 âm lịch. Tuy vậy nhưng sản lượng của cà phê mít cũng không lớn. Chủ yếu thường được trồng rồng thành hàng với khoảng cách 5-7m một cây, thuần loài hay làm đai rừng chắn gió cho các lô cafe vối.

Ca phe Mit 2

Cà phê Mít

Cà phê Mít

Ca phe Mit 1

Cà phê Mít là một trong những “đứa con” quý hiếm của núi rừng Tây Nguyên. Sở dĩ nói như vậy bởi đây là một trong những giống cafe mang hương vị rất khác lạ và bây giờ xuất hiện trên thế giới với số lượng rất khan hiếm. Vậy café Mít là gì? Đặc điểm hương vị của loại cafe này như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây nhé!
Café Cherry hay còn gọi là café mít, có tên Kh.Học là Coffea Excelsa hoặc Coffea Liberica thuộc họ Thiền Thảo, là nhánh thứ ba trong số các loại cà phê được trồng sau Arabica và Robusta. Do kích thước cây và lá khá giống với cây mít nên cũng được đặt tên là cà phê mít. Cà phê Cherry là loại cà phê thích hợp với rất nhiều loại khí hậu, có khả năng chống lại sâu bệnh rất tốt. Tuy nhiên chúng có độ chua cao nên thường rất hiếm trồng và chiếm khoảng 1% lượng cafe tiêu thụ trên thế giới.

Đặc điểm

Ca phe Mit 2

Cây cao 2m -5m. Thân, lá và quả đều to, khác biệt hẳn cà phê vối. Do lá to, xanh đậm nhìn xa như cây mít nên gọi là café mít. Cây chịu hạn tốt, ít cần nước tưới nên thường trồng quảng canh. Tuy nhiên do năng suất kém, có vị chua nên không được ưa chuộng và P.Triển diện tích.
Về hình dáng, thân cây Café Cherry khá cao, lá có màu xanh bóng dài to. Cây sinh trưởng P.Triển tốt ở độ cao 800 – 1000m với nhiệt độ từ 25 – 30 độ C và lượng mưa từ 1000mm trở lên. Hiện nay, hạt cà phê Cherry được trồng chủ yếu tại PHL, MYS và vài nước Tây Phi.

Vị trí địa lý

Ca phe Mit 3

Tại Việt Nam cây trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Q.Trị, GL, Kon Tum là những tỉnh có điều kiện thích hợp cho phát triển cây công nghiệp nhưng không hoàn toàn thuận tiện cho cafe P.Triển. Đây cũng chính là lý do Đắk Lắk và nhất là Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ café nhưng lại có rất ít diện tích trồng loại cafe này.
Ở Tây nguyên, Cà phê mít thường nở hoa và thu hoạch muộn hơn các loài cafe khác do đặc điểm là nở hoa nhờ nước mưa, quả thường thu hoạch vào tháng 12 âm lịch, sau khi các loài café khác đã thu hoạch xong. Sản lượng của cà phê mít không lớn, hạt nhân to, thon dài trắng. Cây thường được trồng thuần loài hay làm đai rừng chắn gió cho các lô cà phê vối, thường trồng thành hàng với khoảng cách 5-7m một cây.
Do đặc tính chịu hạn và có sức chống chọi với sâu bệnh cao nên hiện café mít được dùng làm gốc ghép cho các loại cà phê khác rất được các nhà vườn ưa thích.
Hạt cafe mít thường được trộn vào với café vối, café chè khi rang xay để tạo hương vị.
Cà phê mít thường hợp với gu của người châu Âu, các loại cà phê hòa tan theo gu châu Âu thường có tỉ lệ cà phê mít nhiều nên thường có vị chua đặc trưng

Ca phe che 2

Cà phê chè

Cà phê chè

Ca phe che 1

Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê arabica có tên khoa học theo danh pháp hai phần là: Coffea arabica, do loài cà phê này có lá nhỏ, cây có một số đặc điểm hình thái giống như cây chè – một loài cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Cà phê chè có hai loại: cà phê moka và cà phê catimor.

Giá trị kinh tế

Ca phe che 2

Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Cà phê arabica còn được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brasil, gọi là Colombian Milds nếu đến từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, México, Guatemala, Honduras, Peru, Ấn Độ.

Phân bổ

Ca phe che 3

Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 m. Cây có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 10 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt cà phê.

Thu hoạch

Ca phe che 4

Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Cây cà phê arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm.

Thị trường

Ca phe che 5

Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (coffea canephora hay coffea robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối.

Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. Năm 2005 dự kiến diện tích trồng cà phê chè mới đạt khoảng 10% tổng diện tích trồng cà phê cả nước (khoảng 40.000 ha/410.000 ha). Hiện cà phê chè được trồng ở các tỉnh Lâm Đồng ở Tây Nguyên, vùng thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn, huyện Thuận Châu (Sơn La) và Mường Ảng (Điện Biên) ở Tây Bắc.

Ca phe nhan 1

Cà phê nhân

Cà phê nhân có mấy loại?

Ca phe nhan 1
Về căn bản, cà phê nhân có hai loại gồm cà phê arabica và cà phê robusta. Cà phê arabica còn được gọi là cafe chè được trồng nhiều tại những nơi có độ cao từ 1.000m trở lên với nền nhiệt mát mẻ và độ chênh nhiệt độ ngày đêm lớn. Arabica thường có bốn chủng phổ biến là Caturra, Bourbon, Mocha, Typica và Catimor.

Khác với arabica, cà phê robusta thường được trồng tại những vùi đồi núi thấp, là loại cà phê ưa nắng với nền nhiệt cao hơn và có khả năng kháng bệnh cao. Ngoài ra, còn có loại café excelsa (còn gọi là cafe mít) cũng được trồng rải rác tại Việt Nam.

Cà phê nhân được phân loại như thế nào?

Ca phe nhan 2

Sau khi xay cafe quả khô, ta thu được cà phê nhân và vỏ thóc cà phê. Các nhân cafe này được gọi chung là café xô vì chưa được phân loại nên có nhân với kích cỡ khác nhau. Tùy theo nhu cầu, của Kh.Hàng, cafe xanh sẽ được sàng để lọc ra các hạt có kích cỡ lớn nhỏ khác nhau.

Các loại chất lượng cao gồm café nhân sàng 16, sàng 18 và sàng 19, sàng 20. Tuy nhiên, sàng 16 và sàng 18 là loại phổ biến nhất để làm cafe hạt rang. Với các sàng nhỏ hơn như sàng 14, sàng 15 có phẩm chất thấp hơn thường được làm vật liệu trộn để giảm giá thành. Hoặc sàng 13, thường được dùng để làm café hòa tan.

Ngoài arabica, robusta và excelsa, đôi khi ta nghe tên gọi café nhân culi. Cà phê culi không phải là một chủng café. Trái lại, culi là nhân cà phê đặc biệt chỉ có một nhân.

Thông thường, một quả café sẽ có hai nhân. Với một số quả cafe đặc biệt, hai nhân này dính vào nhau và tạo thành một nhân duy nhất, gọi là café một nhân hay culi hoặc cà bi (peaberry). Do đó, chúng ta sẽ có culi arabica, culi robusta và culi excelsa.

Đặc điểm của café nhân?

Ca phe nhan 3

Thời gian bảo quản cafe xanh có thể dài mà không bị mất hương vị vì thông thường độ ẩm của nó khá thấp (12% tới 13%). Tùy theo nhu cầu, mà café nhân có thể được đánh bóng hoặc không đánh bóng. Cà phê là loại thức uống được ưa chuộng nên giá trị giao dịch của cà phê nhân hiện tại rất lớn.

Trên T.Trường giao dịch hàng hóa thế giới, café nhân có khối lượng giao dịch chỉ sau dầu lửa. Chúng thường được giao dịch qua sàn giao dịch hàng hóa với nhiều dụng cụ giao dịch phái sinh khác nhau.

Ca phe la gi 2

Cà phê là gì

Cà phê (bắt nguồn từ tiếng Pháp: cafe ) là một loại thức uống được ủ từ hạt café rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây café được bắt nguồn từ vùng nhiệt đới châu Phi và các vùng Madagascar, Comoros, Mauritius và Réunion trên các khu vực thuộc đường xích đạo. Giống cây này được xuất khẩu từ châu Phi tới các nước trên thế giới và hiện nay đã được trồng tại tổng cộng hơn 70 nhà nước, cốt yếu là các khu vực nằm gần đường xích đạo thuộc châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ và châu Phi.

Ca phe la gi 1

Hai giống coffee được trồng phổ biến nhất là coffee chè, và coffee vối. Sau khi chín, quả cà phê sẽ được hái, chế biến theo các cách thức khác nhau, rang, xay và pha với nước. Quy trình chế biến cũng có nhiều dạng như như chế biến khô, chế biến ướt, chế biến mật ong; hạt coffee khô được rang trong nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau từ rang sáng tới rang tối màu; sau khi rang lại được đem đi xay theo các kích cỡ hạt mịn hay thô, và ủ với nước sôi hoặc nước lã, tùy thị hiếu, để tạo ra cà phê dưới dạng thức uống.

Cà phê có ít tính axit và có thể gây kích thích đối với người sử dụng do có chứa hàm lượng cafein. Cà phê ngày nay là một trong những thức uống phổ biến trên thế giới. Thức uống này có thể được chuẩn bị và phục vụ theo nhiều dạng uống khác nhau (ví dụ như espresso, cà phê bình, latte,…). Cafe thường được thưởng thức nóng, dù cà phê đá cũng được nhiều người ưa dùng.

Ca phe la gi 2

Nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy lượng coffee tiêu thụ trung bình là vừa đủ hoặc có lợi đối với một người lớn khỏe mạnh. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đặt câu hỏi về việc sử dụng cafe lâu dài có thể hạn chế chứng suy giảm trí nhớ về già hoặc giảm thiểu khả năng mắc các bệnh ung thư.

Bằng chứng sớm và đáng tin cậy nhất về việc sử dụng coffee được phát hiện vào thế kỷ 15 tại các lăng tẩm Sufi giáo ở Yemen. Cũng tại bán đảo Ả Rập, các hạt cà phê trước hết được rang và ủ theo cách tương tự như cách thức chúng ta vẫn làm ngày nay.

Hạt coffee ban đầu được xuất khẩu từ Đông Phi tới Yemen, do cây café chè lúc đó được cho là có cội nguồn từ người bản địa. Các doanh nhân Yemen đã đem coffee về quê nhà và khởi đầu trồng các hạt giống. Tới thế kỷ 16, café đã được đem tới Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Phi. Từ đây, coffee được lan rộng khắp châu Âu và phần còn lại của thế giới.

Ca phe la gi 3

Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn: đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp tại nhiều nhà nước và là một trong những mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp lớn nhất trên thế giới. Đây cũng là loại hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhất của các quốc gia đang phát triển. Cafe xanh (không rang) cũng là một trong những mặt hàng nông nghiệp được buôn bán nhiều nhất trên thế giới.

Nhiều tranh biện đã xảy ra xung quanh việc trồng coffee, cách các quốc gia phát triển luận bàn cà phê với các nước đang phát triển và thúc đẩy của việc trồng cà phê đối với môi trường sống, đi kèm với vấn đề tạo đất trống để trồng và phê và sử dụng nước tưới. Cũng nhờ vậy, thị trường cà phê thương mại công bằng và cà phê hữu cơ ngày càng được mở mang.