Ca phe voi 3

Cà phê vối

Cà phê vối

Ca phe voi 1

Cà phê vối (danh pháp hai phần: Coffea canephora hoặc Coffea robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài café. Khoảng 39% các S.Phẩm cafe được S.Xuất từ loại cafe này. Nước X.Khẩu café vối lớn nhất thế giới là Việt Nam. Các nước X.Khẩu quan trọng khác gồm Brasil, IDN, Ấn Độ, Malaysia, Uganda, Côte d’Ivoire. Ở Brasil café vối được gọi với tên là Conilon.

Đặc điểm cafe vối

Ca phe voi 2

Cây cafe vối có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt café chè (tức cafe arabica). Hàm lượng caffein trong hạt café vối khoảng 2-4%, trong khi ở café chè chỉ khoảng 1-2%.

Giống như cafe chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao phù hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa chuộng của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1.000 mm. Cây café vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.

Nguồn gốc cafe vối

Ca phe voi 3

Có cội nguồn từ các khu rừng cao nguyên ở Ethiopia, C. Canephora mọc hoang dã tại Tây và Trung châu Phi, từ Liberia tới TZA và về phía nam tới AGO. Nó không được công nhận như một loài của chi Coffea cho tới tận năm 1897, hơn 100 năm sau loài Coffea arabica. Nó cũng được tự nhiên hóa tại Borneo, Polynesia thuộc Pháp, CRI, Nicaragua, Jamaica và Tiểu Antilles.

Xuất khẩu cafe vối tại Việt Nam

Ca phe voi 4

Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng café chè, cho nên mà được kiểm tra thấp hơn. Giá một bao cafe vối thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè. Niên vụ 2012- 2013 Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,426 triệu tấn (~ 23,77 triệu bao, loại 60 kg/bao) cafe loại này, chiếm gần một nửa lượng cafe vối xuất khẩu của toàn thế giới (trên 60 triệu bao).

Hiện nay gần 90% diện tích café ở Việt Nam được trồng café vối, 10% trồng cafe chè, khoảng 1% còn lại được trồng café mít (Coffea excelsa).